Công ty cổ phần tư vấn du học Mặt Trời Mọc

http://www.duhocmattroimoc.vn


Quy Tắc Biến Âm Trong Tiếng Nhật

Cùng nhau học tốt tiếng Nhật ^^

Cùng nhau học tốt tiếng Nhật ^^

Biến âm trong tiếng Nhật

Các bạn có thể gặp nhiều biến âm trong tiếng Nhật, ví dụ: "koi" là "tình yêu", "hito" là người còn người yêu là "koibito". Chữ "hito" được biến thành "bito" cho dễ đọc. Các bạn có thể xem danh sách ví dụ dưới đây:

 

·       恋koi + 人hito = こいびとkoibito (hi thành bi) (người yêu)

·       手te + 紙kami = てがみtegami (ka thành ga) (lá thư)

·       国koku + 家ka = こっかkokka (ku thành âm lặp tsu nhỏ) (quốc gia)

·      発hatsu + 展 ten = はってんhatten (tsu thành âm lặp tsu nhỏ) (phát triển)

·      脱datsu + 出shutsu = だっふつdasshutsu (tsu thành âm lặp tsu nhỏ) (thoát ra)

·     つけっ放しtsukeppanashi (bật máy móc, điện,... rồi để đó không dùng): hanashi thành panashi

·     日々: hibi (ngày ngày), chữ 々là để chỉ lặp lại chữ trước đó, "hi" biến thành "bi"

·     人々: hitobito (người người), chữ "hito" thứ hai biến thành "bito"

·     国々: kuniguni (các nước), "kuni" thành "guni"

·     近頃: chika (gần) và koro (dạo) thành chikagoro = "dạo này" (koro thành goro)

·     賃金: chin (tiền công) và kin (tiền) thành chingin (tiền công), "kin" thành "gin"

·     順風満帆: "thuận phong mãn phàn" (thuận lợi như được gió căng buồm), các chữ riêng là "jun + fuu + man +                  han" thành jumpuumampan

·    それぞれ: sorezore (lần lượt là, từng cái là)

·     青空=あおぞら: ao + sora = aozora (bầu trời xanh)

Các bạn có thể thấy là cách đọc một số âm trong từ ghép hay từ lặp có thay đổi trong các ví dụ trên. Tại sao lại biến âm như vậy? Mục đích là để cho dễ đọc và tránh nói nhầm. Ví dụ chữ 賃金nếu nói nguyên là "chinkin" thì rất khó phát âm còn nói là "chingin" thì dễ phát âm hơn. Các âm đục bao giờ cũng dễ phát âm hơn các âm trong, ví dụ "sore zore" dễ phát âm hơn "sore sore". Dưới đây là các quy tắc biến âm trong tiếng Nhật.

 Quy tắc biến âm trong tiếng Nhật
(1) Từ ghép hay từ lặp: Hàng "ha" (ha hi fu he ho) thành hàng "ba" (ba bi bu be bo) vốn là âm đục của hàng "ha".
は ひ ふ へ ほ  ば び ぶ べ ぼ
Các bạn có thể thấy là âm đục có cách viết y nguyên chỉ thêm vào dấu nháy ký hiệu.
Ví dụ: koi + hito = koibito, 日hi + 日hi = 日々hibi (ngày ngày)
(2) Hàng "ka" thì thành hàng "ga"
か き く け こ  が ぎ ぐ げ ご
Ví dụ: 近頃chika + koro = chikagoro
(3) Hàng "sa" thành hàng "za"
さ し す せ そ  ざ じ ず ぜ ぞ
Ví dụ 矢印ya (mũi tên) + shirushi (dấu) = yajirushi, 中島naka + shima = nakajima (tên người)
(4) Hàng "ka" mà được tiếp nối bởi một âm hàng "ka" tiếp thì biến thành âm lặp (tsu nhỏ)
Ví dụ: 国旗 (quốc kỳ) koku + ki = kokki こっきchứ không thành kokuki
(5) Hàng "ha" mà đi theo sau chữ "tsu"  thì chữ "tsu" biến thành âm lặp (tsu nhỏ) còn hàng "ha" sẽ thành hàng "pa"
は ひ ふ へ ほ  ぱ ぴ ぷ ぺ ぽ
Ví dụ: 活発(かつ+はつ)=かっぱつ, katsu + hatsu = kappatsu
Hàng "ha" mà đi sau âm lặp (chữ "tsu" nhỏ = "っ") thì thành hàng "pa"
Ví dụ: つけっぱなし
(6) Hàng "ka" mà đi sau "n" () thì thành hàng "ga"
Ví dụ: 賃金=ちんぎん
(7) Hàng "ha" đi sau "n" () thì thường thành hàng "pa" (phần lớn) hoặc hàng "ba" (ít hơn)
Ví dụ: 根本=こんぽん, kon + hon = kompon (căn bản)
(8) Âm "n" () ở ngay trước hàng "pa" hay hàng "ba" hay hàng "ma" thì phải đọc là "m" thay vì "n"
Ví dụ: 根本=こんぽんkompon, 日本橋=にほんばしnihombashi, あんまりammari

CHÚC CÁC BẠN HỌC TỐT !

Tác giả bài viết: ST

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây